amazing anal sex

Hợp đồng trao đổi?

Câu hỏi: 

Anh tôi có đổi ruộng của người cùng đội SX để thực hiện công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, thời gian đổi từ năm 2006, có giấy viết tay, có xác nhận của trưởng thôn, đội trưởng SX, bí thư chi bộ, a tôi đã đào ao quây bờ trồng cây, đến nay gia đình đổi ruộng cho anh tôi đòi lại và muốn chiếm dụng một phần diện tích đất liền kề của gia đình họ, để họ để sử dụng vào trồng cây, như vậy phải làm thế nào? việc họ đòi lại ruộng đã đổi cho anh tôi để đào ao có đúng không? xin Luật sư tư vấn giúp, tôi xin trân trọng cảm ơn !


tu-van-vien-ha-tran-1

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Hà Trần. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự 2005

2. Tư vấn:

Điều 462 bộ luật dân sự Hợp đồng trao đổi tài sản

1. Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.

2. Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.

3. Trong trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 428 đến Điều 437 và từ Điều 439 đến Điều 448 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.

Để xác định đươc là việc bên kia (A)  có quyền đòi lại tài sản của anh bạn hay không. Mình cần xác định xem hợp đông trao đổi tài sản của anh ban và A có hợp pháp hay không ? và có bị vô hiệu hay không?

Theo khoản 1 điều 462 thì hợp đồng trao đổi là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và chuyển quyền sở hữu với tài sản cho nhau.  nếu anh bạn và A  đã thành niên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; không vi phạm các điều cấp của pháp luật, đạo đức xã hội; không giao dịch một cách giả tạo( nhằm che giấu 1 giao dịch khác); Giao dịch đó không bị nhầm lẫn về nội dung ..; đó bị đe dọa, lừa dối hay người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

Anh bạn và bên kia không vi phạm các điều trên thì A không có quyền đòi lại mảnh đất đã  trao đổi. ( hợp đồng vô hiệu )

Tại khoản 2 điều 462 bộ luật dân sự: Hợp đồng trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc đăng ký, nếu pháp luật có quy định.

Điều 134: Bộ luật dân sự  Giao dịch dân sự vô hiêu ho không tuân thủ quy định về hình thức:

Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.

Trường hợp này bạn chỉ cần đi công chứng chứng thực là đủ.

Khoản 3 điều 462 bộ luật dân sự: Trong trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Trường hợp tại khoản 3 này. nếu 2 mảnh đất kia đều thuộc sở hữu của anh bạn và A hoặc được được chủ sở hữu ủy quyền thì A không có quyền hủy bỏ hợp đồng.

Tại Khoản 4 điểu 426 bộ luật dân sự 4. Mỗi bên đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 428 đến Điều 437 và từ Điều 439 đến Điều 448 của Bộ luật dân sự  cũng được áp dụng đối với hợp đồng trao đổi tài sản.

VD: Vi phạm thời hạn của hợp đồng...

Do vậy nếu Anh bạn và A không vi phạm một trong các căn cứ nêu trên thì A không có quyền đòi lại tài sản.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc quý khách vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật gọi số:   04 66641456

Hotline: 0984 955786            

Email:  Địa chỉ email này đã được bảo vệ từ spam bots, bạn cần kích hoạt Javascript để xem nó.

      CÔNG TY LUẬT HÀ TRẦN

Tầng 5, tòa nhà 121 đường Nguyễn Phong Sắc, Phường Dịch Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.

Trân trọng!

 


Để được tư vấn pháp luật, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Luật sư - Giám đốc điều hành
Hà Kim Tâm

Email: luatsu@luathatran.vn

Liên hệ với luật sư: 090 419 0080

Luật sư Trần Thị Tĩnh

Email: tinh@luathatran.vn

Liên hệ với luật sư: 0916 161 621


TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7: 024 32191780

Tin cũ hơn: