amazing anal sex

Chồng giữ hết giấy tờ gốc có ly hôn được không?

Thưa Luật sư, mong Luật sư tư vấn giúp em với: Em và chồng em ly thân đã được 2 năm rồi nhưng thời gian trước chưa ly thân khi em đề cập đến vấn đề ly hôn thì nhân lúc em đi làm anh đã cầm giấy tờ đất mang tên 2 vợ chồng và 1 số giấy tờ khác như giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh của con, anh mang đi giấu ở nhà anh ấy ở dưới quê giờ em rất muốn ly hôn nhưng anh không muốn ly hôn.

Mẹ con em ở Sơn La mà hộ khẩu của anh ấy ở tận Nho Quan- Ninh Bình. Vậy trong trường hợp này em phải làm thế nào để có thể được ly hôn mà vẫn được nuôi con và phân chia ngôi nhà mà em và chồng em đứng tên nếu như không có bìa đỏ của ngôi nhà thì em làm đơn xin ly hôn có được tòa xem xét giải quyết không ạ .

Kính mong Luật sư giúp đỡ.

Em xin chân thành cảm ơn.

ghi-chú-ly-hôn

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng lựa chọn Luật Hà Trần, vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật hôn nhân gia đình 2014

Chào bạn, theo quy định tại điều 51 Luật HNGĐ 2014 có quy định: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Như vậy chồng bạn không đồng ý thì bạn vẫn có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương như sau: 

Trước tiên bạn cần chuẩn bị giấy tờ sau: 

- Bản chính ĐKKH;

- Bản sao có chứng thực CMN, sổ hộ khẩu của vợ,chồng;

- Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con;

- Đơn xin ly hôn( theo mẫu);

- Các giấy tờ chứng minh tài sản;

Sau đó bạn nộp tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, làm việc để được giải quyết.

Trường hợp bạn không có giấy ĐKKH bản chính thì bạn có thể lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi vợ chồng bạn đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao Giấy ĐKKH. Trường hợp này khi nộp bản sao ĐKKH cho Tòa án bạn phải trình bày rõ lý do là vì chồng bạn giữ hết giấy tờ nên bạn không thể cung cấp cho Tòa và Tòa án sẽ yêu cầu chồng bạn cung cấp các giấy tờ bản chính khi thụ lý vụ án.

Về giấy khai sinh của con: pháp luật không yêu cầu nộp bản chính giấy khai sinh nên bạn sẽ nộp bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con.

Về vấn đề nuôi con khi ly hôn: bạn không nói rõ con bạn năm nay bao nhiêu tuổi nên chúng toi không thể tư vấn cụ thể cho bạn được. Hiện nay Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định về vấn đề nuôi con khi li hôn như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Về tài sản là ngôi nhà: bạn không nói rõ đây là tài sản riêng của chồng bạn hay tài sản chung của vợ chồng nên chúng tôi chia làm 2 trường hợp như sau:

- Nếu ngôi nhà là tài sản riêng của chồng bạn thì khi ly hôn vẫn được xác định là tài sản riêng của chồng bạn.

- Nếu ngôi nhà là tài sản chung của vợ chồng thì được chia theo quy định tại Điều 59 Luật HNGĐ 2014 như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.


Bài viết liên quan:

Mất toàn bộ giấy tờ hôn thú có ly hôn được không

Thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ giữ toàn bộ giấy tờ?

Đơn phương ly hôn khi không có giấy tờ?

 

Trân trọng cám ơn!

Bộ phận Luật sư Tư vấn Pháp luật


Để được tư vấn pháp luật, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Luật sư - Giám đốc điều hành
Hà Kim Tâm

Email: luatsu@luathatran.vn

Liên hệ với luật sư: 090 419 0080

Luật sư Trần Thị Tĩnh

Email: tinh@luathatran.vn

Liên hệ với luật sư: 0916 161 621


TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7: 024 32191780